Cách sử dụng công cụ Pivot Point hợp lý nhất
Một định nghĩa sử dụng để chỉ sự đảo chiều của thị phần, tại sao thị trường lại đảo chiều, ấy là lúc xu thế tăng hoặc xu thế giảm có dấu hiệu chững lại, có sự đảo chiều trong khoảng thiên hướng giảm qua xu thế tăng cường, đó được gọi là điểm đảo chiều, và trong thuật ngữ của trader người ta sẽ gọi là công cụ Pivot Point là gì .
Pivot point là biểu đồ dấu hiệu mức độ đáng kể có thể sử dụng để chọn lọc chuyển di định hướng và mức tương trợ / chống cự tiềm năng. Pivot Point dùng mức cao, thấp và gần của giai đoạn trước để ước lượng mức hỗ trợ và chống cự trong tương lai. Về nỗi lo này, Pivot Point là những chỉ báo dự đoán.
Pivot Point là cơ sở cho chỉ báo, tuy thế nó cũng gồm những những mức viện trợ và kháng cự khác được ý định dựa trên tính toán điểm trục. Hầu hết các mức này giúp các nhà thương lượng thấy nơi giá có khả năng trải qua trợ giúp hoặc phản kháng.
Cách tính toán phương tiện Pivot Point
Pivot Point có thể được tính cho các khung thời kì khác nhau trong một số chương trình ứng dụng biểu đồ cho phép bạn tùy chỉnh chỉ báo. Ví dụ: 1 số chương trình có thể cho phép các bạn tính pivot point trong khoảng thời kì mỗi tuần hoặc hàng tháng. Nhưng những chỉ báo chuẩn xác được vẽ trên cấp độ hằng ngày.
mức giá trọng tâm – pivot point – được tính như là một hàm của thị phần, cao, thấp và đóng cửa từ ngày hôm trước (hoặc công đoạn, nói chung hơn). Các thành quả này được tổng hợp và chia cho ba. Đây là định nghĩa giống như “giá điển hình”.
Pivot Point = [High (kỳ trước) + Low (kỳ trước) + Close (kỳ trước)] / 3
Sáu mức giá khác – ba mức tương trợ và ba mức chống cự – đầy đủ đều sử dụng trị giá của pivot point như một phần trong tính toán của chúng.
Ba mức hỗ trợ được gọi một cách tiện dụng là hỗ trợ 1, trợ giúp hai và trợ giúp 3. Ba mức phản kháng được gọi là kháng 1, kháng 2 và kháng 3. Các bạn cũng có thể thấy chúng được gọi bằng những hình thức ngắn gọn của chúng – S1, S2, S3, và R1, R2, R3, tương ứng.
Đọc thêm những tin tức mới nhất tại :Fomc là gì
những thành tựu này được tính như sau:
chống cự 1 = (2 x Pivot Point) – Low (kỳ trước)
hỗ trợ 1 = (2 x Pivot Point) – High (kỳ trước)
chống cự 2 = (Pivot Point – hỗ trợ 1) + phản kháng 1
hỗ trợ 2 = Pivot Point – (Kháng cự 1 – tương trợ 1)
chống cự 3 = (Pivot Point – hỗ trợ 2) + kháng cự hai
tương trợ 3 = Pivot Point – (Kháng cự 2 – hỗ trợ 2)
tại sao Pivot Point được nhiều trader sử dụng?
Cực kì phổ quát trader sử dụng Pivot để đàm phán, có thể thiết tưởng đó là điều chẳng thể thiếu cho những nhà giao dịch. Quan trọng đối với Pivot Point cực kỳ bổ ích đối với các người giao dịch ngắn hạn, lướt sóng muốn kiếm lợi nhuận từ các biến động nhỏ của giá, hoặc những nhà thương lượng trung hạn cũng có khả năng thực hiện được điều đấy. Bởi vì với các mức tương trợ và chống cự, người giao dịch dùng Pivot Point để mua các đợt bật lại hoặc phá vỡ vạc những vùng Pivot Point này, việc này cực kì được phổ biến người dùng.
Đối với các nhà đàm phán thích thương lượng theo kiểu ngược xu thế, họ sẽ sử dụng Pivot Point để tìm vùng đảo chiều. Họ thấy ở Pivot Point các vùng mà họ có thể đặt lệnh tậu hoặc bán. Chẳng hạn như bán xuống khi giá chạm kháng cự, tìm vào khi giá chạm hỗ trợ.
Đối với các nhà thương lượng theo trường phái phá vỡ lẽ, họ sẽ xem Pivot Point là các vùng chính cần phá vỡ trước lúc giá đi mạnh, nghĩa là họ sẽ chờ giá phá vỡ vạc các ngưỡng tương trợ và kháng cự đẩy, và sau ấy thương lượng theo hướng phá vỡ vạc đấy.
sử dụng Pivot Point như thế nào đây?
thao tác 1: Chỉ giao dịch lúc phiên London mở cửa
Do chúng ta chỉ dùng mỗi dụng cụ Pivot Point mà không thêm bất kỳ một dụng cụ nào khác, có thể tính thời điểm hơi quan yếu. Chúng ta sẽ chỉ phân tích khi vào phiên Âu và phiên Mỹ. Phiên Á ko nằm trong khoảng nhiều nên không đánh theo Pivot Point được.
sườn thời gian tốt để trade theo Pivot Point là M15, anh em có thể sử dụng H1 cũng đều được, không nỗi lo gì. M15 lợi thế hơn H1 ở chỗ tậu điểm vào lệnh tốt nhất hơn.
phương tiện Pivot Point
bước 2: Đặt lệnh Short sau 20 phút Đầu tiên giá nằm dưới con đường trọng điểm (đường P).
công cụ Pivot Point
Sau 15 mở cửa phiên London, nếu giá nằm dưới các con phố P thì chúng ta Short ngay. Lý do để vào lệnh tới trong khoảng kỹ thuật của các con phố P. Con đường P chủ đạo là trung bình cộng của tổng ba mức đắt tiền, thấp và đóng cửa. Con đường P đóng vai trò là các con phố cân đối tạm bợ giữa 2 thế lực Bull và Bear của ngày hôm trước. Nó cũng dấu hiệu một giá tiền mà tại ấy người dùng và người bán đều bằng lòng, nhắc cho dễ hiểu là sự cân xứng.
Một lúc giá rớt xuống các con phố P, thị trường cho ta một nội dung rằng nó đã mất cân đối và phe Bear đang mạnh hơn phe Bull (nỗ lực vượt qua mức cân bằng) và mục đích Tiếp đến của nó là đường hỗ trợ thứ nhất (S1).
thao tác 3: Đặt stoploss và takeprofit
phương tiện Pivot Point
công cụ Pivot Point có những mức kháng cự và tương trợ chính là nơi để chúng ta đặt stoploss và takeprofit phù hợp. Cụ thể:
Hãy là người đầu tiên cập nhật những xu hướng mới nhất tại :pmi là gì
+ Đặt stoploss tại con đường trọng điểm (đường P)
+ Đặt take profit thứ 1 tại trục đường hỗ trợ thứ nhất (S1) và đặt take profit thứ hai tại các con phố S2.
Tôi vừa thể hiện xong một kế hoạch dùng Pivot Point mà ko cần dùng tới indicator khác. Anh em có thể có thêm phương tiện này vào bộ máy của mình như một bộ lọc động lượng của giá ở thời khắc hiện (bằng tuyến phố P).
Nhìn chung:
Pivot Points sản xuất cho nhà phân tách biểu đồ một biện pháp để lựa chọn hướng giá và sau đấy đặt mức hỗ trợ và chống cự. Hướng giá được lựa chọn bằng việc coi xét hành động giá của giai đoạn hiện tại so với điểm trục: khởi đầu như trên hoặc dưới điểm trục hoặc vượt qua hướng đất trong cả 2 hướng khi mà đàm phán. Các vấn đề hỗ trợ và kháng cự được cài đặt có hiệu lực một khi xác định được giá. Cho dù Trước tiên được bề ngoài cho các nhà thương lượng sàn, các định nghĩa phía sau Pivot Point sẽ được ứng dụng trên những khuông thời kì khác nhau.
Bài viết trên, mình đã chia sẻ tới bạn cách dùng công cụ Pivot Point hợp lý nhất. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết nhé!
Nắm bắt xu hướng, cập nhật thông tin về sàn forex tốt nhất việt nam tại Việt Nam